Wednesday, November 3, 2010

Tìm hiểu iSCSI, Fiber Channel SAN,.... là gì ?

1. Network Atteched Storage ( NAS )

Network Atteched Storage ( NAS ) là công nghệ lưu trử mà theo đó các thiết bị lưu trữ được gắn trực tiếp vào mạng IP và sử dụng các giao thức chia sẻ file để cho phép các thiết bị trên mạng IP truy cập vào

Tính năng :

- Thiết bị lưu trữ này được truy cập ở cấp độ file thông qua NFS hoặc CIFS
- Thiết bị được lưu trữ qua mạng IP
- Có thể Share dử liệu giữa các Server


Có nhiều giải pháp xây dựng Server NAS :

A> Builde Server với khả năng lưu trữ, Setup OS và các dịch vụ chia sẻ file,.... và gắn vào mạng LAN để cho các máy khác truy cập vào truy xuất dữ liệu

B> Có những hãng SX thiết bị NAS chuyên dụng với những chức năng rất chuyên nghiệp như Dell , IBM , HP, QNAP , .....


* Tôi thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa NAS , DAS , SAN . Bản thân NAS cũng chính là DAS nếu mà tự nó truy xuất dữ liệu chính nó , và DAS cũng gần như là SAN nếu đặt DAS ở vị trí khác ( vùng SAN) và cấp cho nó các chuẩn kết nối FC hay iSCSI

2. Direct Attached Storage ( DAS )

Direct Attached Storage ( DAS ) là hệ thống lưu trữ mà trên đó các HDD , thiết bị nhớ được lưu trữ trực tiếp vào Server , nó thích hợp cho mọi nhu cầu nhỏ đến cao cấp nhất và khả năng chạy cũng cực nhanh .

Một Server với những HDD bên trong , 1 Client với các HDD bên trong và truy xuất trực tiếp đến HDD của nó thì đó chính là DAS




* Và tôi thấy rằng DAS cũng chính là NAS nếu nó đặt trên mạng IP mà các Server / Client truy xuất từ xa đến nó

3. Storage Area Network ( SAN )

Storage Area Network ( SAN ) là một mạng riêng được thiết kế cho việc mở rộng các thiết bị lưu trữ một cách dễ dàng và các máy chủ khi kết nối với SAN sẽ hiểu như là một khối HDD đang chạy trên cục bộ .

Việc truyền dữ liệu từ Server đến hệ thống lưu trữ SAN được sử dụng dựa trên các cổng quang để truyền dữ liệu : 1 GBb/s Fiber Channel , 2 GBb/s Fiber Channel , 4 GBb/s Fiber Channer , 8 GBb/s Fiber Channer , 1 GBb/s iSCSI ,.....

Chi phí triển khai hệ thống SAN cực kỳ đắt , nó đòi hỏi phải dùng các thiết bị Fiber Chennel Networking, Fiber Channel Swich,...

Các ổ đĩa chạy trong hệ thống lưu trữ SAN thường được dùng : FIBRE CHANNEL , SAS , SATA,....

Tính năng :

- Lưu trữ được truy cập theo Block qua SCSI
- Khả năng I/O với tốc độ cao
- Tách biệt thiết bị lưu trữ và Server

Một số ứng dụng chỉ chạy được trên DAS và SAN như : Micosoft SQL Server , Exchange Server, Windows, Linux,....




* Thực ra, SAN cũng như DAS ( khả năng truy xuất trực tiếp cực nhanh ), chỉ khác là SAN có khả năng mở rộng, đặt chổ khác và cho nhiều Server có thể truy xuất trưc tiếp đến chúng . Đặc biệt SAN thì khối dữ liệu sẽ hiện trong các máy chủ như là những HDD của chính nó

4. iSCSI SAN là gì ?

iSCSI là Internet SCSI ( Small Computer System Interface ) là một chuẩn công nghiệp phát triển để cho phép truyền tải các lệnh SCSI qua mạng IP hiện có bằng cách sử dụng giao thức TCP/IP.

Các lệnh SCSI và đóng gói dữ liệu có thể truyền qua mạng cục bộ ( mạng LAN ) hoặc qua cả mạng diện rộng ( WAN ) mà không cần một Fiber Chennel mạng riêng biệt

iSCSI sử dụng không gian lưu trữ như VHD's trong Windows Server Storage , giảm chi phí khi tận dụng hạ tầng LAN sẵn có ( các thiết bị mạng, Swich ,... trên nền IP ) . Không như giải pháp mạng Fiber Channel ( FC ) SAN là phải xây dựng hạ tầng mạng mới với khu vực khác với khu vưc LAN .

Đặc biệt , iSCSI SAN cũng như Fiber Channer SAN là hệ thống lưu trử hiện sẵn trong Server như là những ổ cứng cục bộ



Nguyễn Thu Nhân (Kênh Giải Pháp)

1 comment:

  1. NAS was developed to address problems with direct attached storage, which included the effort required to administer and maintain “server farms”,and the lack of scalability, reliability, availability, and performance.

    ReplyDelete